Kết quả tìm kiếm - Palau
Palau
|Tên chính = Cộng hoà Palau |Tên = Palau |Lá cờ = Flag of Palau.svg |Huy hiệu = |Bản đồ = Palau on the globe (Southeast Asia centered) (small islands magnified).svg |Khẩu hiệu = |Quốc ca =|Ngôn ngữ chính thức = Tiếng Anh, Tiếng Palau (toàn quốc)
Tiếng Sonsorol (ở Sonsorol)
Tiếng Tobi (ở Hatohobei, Koror, Sonsorol)
Tiếng Nhật (ở Angaur) |Tên dân tộc = Người Palau |Thủ đô = Ngerulmud |Tọa độ thủ đô = |Thành phố lớn nhất = Koror |Chính thể = Cộng hoà lập hiến tổng thống |Chức vụ 1 = Tổng thống |Viên chức 1 = Surangel Whipps Jr. |Lập pháp = Olbiil era Kelulau |Đứng hàng diện tích = 180 |Độ lớn diện tích = 1 E8 |Diện tích km2 = 459 |Diện tích dặm vuông = |Phần nước = không đáng kể |Dân tộc = không công khai}} }} |Dân số ước lượng = 18.024 |Đứng hàng dân số ước lượng =222 |Năm ước lượng dân số = 2018 |Dân số = 18.233 |Năm thống kê dân số = 2022 |Mật độ = 46,7 |Mật độ dân số dặm vuông = |Đứng hàng mật độ dân số = | Năm tính GDP PPP = 2017 | GDP PPP = 297 triệu USD | Xếp hạng GDP PPP = | GDP PPP bình quân đầu người = 16.278 USD | Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người = | Năm tính GDP danh nghĩa = 2017 | GDP danh nghĩa = 315 triệu USD | Xếp hạng GDP danh nghĩa = | GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 17.286 USD | Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = |Loại chủ quyền = Độc lập từ Hoa Kỳ |Sự kiện 1 = Ủy trị |Ngày 1 = 18 tháng 7 năm 1947 |Sự kiện 2 = Hiến pháp |Ngày 2= 2 tháng 4 năm 1979 |Sự kiện 3 = Hiệp ước liên kết tự do |Ngày 3 = 1 tháng 10 năm 1994 |HDI = 0,780 |Đứng hàng HDI = 60 |Năm tính HDI = 2014 |Cấp HDI = cao |Đơn vị tiền tệ = Dollar Mỹ |Mã đơn vị tiền tệ = USD |Mã quốc gia = PW |Múi giờ = |UTC = +9 |Múi giờ DST = |UTC DST = |Lái xe bên = phải |Tên miền Internet = .pw |Mã điện thoại = 680 |Ghi chú 1 = }} Palau (, phiên âm: ''"Pa-lao"'', còn được viết là Belau, Palaos hoặc Pelew), tên chính thức là Cộng hòa Palau (, ), là một đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương. Nước này bao gồm gần 250 hòn đảo tạo thành dãy đảo phía tây của quần đảo Caroline thuộc vùng Micronesia, và có diện tích . Đảo đông dân nhất là Koror. Thủ đô Ngerulmud của nước này nằm trên đảo Babeldaob gần đó, thuộc bang Melekeok. Palau có biên giới biển giáp với Indonesia, Philippines, và Liên bang Micronesia.
Những cư dân đầu tiên đến đây vào khoảng 3.000 năm trước từ Philippines và duy trì một cộng đồng Negrito cho đến 900 năm trước. Quần đảo được người châu Âu khám phá lần đầu tiên vào thế kỷ 16, và thuộc về Đông Ấn Tây Ban Nha vào năm 1574. Sau khi người Tây Ban Nha thất bại trong Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ vào năm 1898, quần đảo được bán cho Đế quốc Đức vào năm 1899 theo những điều khoản trong Hiệp ước Đức-Tây Ban Nha, và được sáp nhập vào New Guinea thuộc Đức. Hải quân Hoàng gia Nhật đánh chiếm Palau trong Thế chiến I, và quần đảo sau đó thuộc về Ủy thác Nam Dương dưới sự cai quản của người Nhật sau theo Hội Quốc Liên. Trong Thế chiến thứ hai, nơi đây là chiến trường diễn ra các cuộc đụng độ giữa người Mỹ và Nhật trong chiến dịch quần đảo Mariana và Palau bao gồm Trận Peleliu quyết định. Sau chiến tranh, cùng với các đảo ảo Thái Bình Dương khác, Palau là một phần của Lãnh thổ Ủy thác Quần đảo Thái Bình Dương do Hoa Kỳ quản lý vào năm 1947. Sau khi bỏ phiếu không tham gia Liên bang Micronesia vào năm 1979, quần đảo có chủ quyền hoàn toàn vào năm 1994 theo Hiệp ước Liên kết Tự do với Hoa Kỳ.
Về mặt chính trị, Palau là một quốc gia cộng hòa tổng thống liên kết tự do với Hoa Kỳ, Hoa Kỳ đảm bảo quốc phòng, tài trợ và dịch vụ công. Quyền lập pháp tập trung vào Quốc hội Palau theo hệ thống lưỡng viện. Kinh tế Palau chủ yếu dựa vào du lịch, nông nghiệp tự cung và đánh cá, với một phần lớn tổng sản lượng quốc gia (GNP) đến từ viện trợ nước ngoài. Dollar Mỹ là tiền tệ của nước này. Văn hóa trên đảo được trộn lẫn từ người Micronesia, Melanesia, châu Á và châu Âu. Người Palau chiếm tỉ lệ lớn trong dân số, là kết quả của sự hòa trộn 3 sắc tộc Micronesia, Melanesia, và Austronesia. Thiểu số còn lại là hậu duệ của những người định cư Nhật Bản và Philippines. Hai ngôn ngữ chính thức là tiếng Palau (nằm trong nhóm ngôn ngữ Sunda–Sulawesi) và tiếng Anh, cùng với tiếng Nhật, tiếng Sonsorol, và tiếng Tobia được công nhận là ngôn ngữ địa phương. Được cung cấp bởi Wikipedia